Real Valladolid

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Bước tới điều hướng Bước tới tìm kiếm
Real Valladolid
Tập tin:Shield of Real Valladolid.svg
Tên đầy đủReal Valladolid Club de Fútbol, S.A.D.
Biệt danhPucela / Pucelanos (Pucelle)
Blanquivioletas / Albivioletas (Trắng và Tím)
Thành lập20 tháng 6 năm 1928; 96 năm trước (1928-06-20)
SânJosé Zorrilla
Sức chứa27.846
Chủ sở hữuRonaldo (82%)[1]
Chủ tịchRonaldo
Huấn luyện viênPaulo Pezzolano
Giải đấuLa Liga
2023–24Segunda División, thứ 2 trên 22 (thăng hạng)
Trang webTrang web của câu lạc bộ
Mùa giải hiện nay

Real Valladolid Club de Fútbol, SAD, hoặc đơn giản là Real Valladolid (phát âm [reˈal βaʎaðoˈlið]) hoặc Valladolid, là một câu lạc bộ bóng đá chuyên nghiệp Tây Ban Nha có trụ sở tại Valladolid (Castile và León, Tây Ban Nha) từ nơi có biệt danh Pucela. Các màu áo của câu lạc bộ là màu tím và trắng, được sử dụng dưới dạng các vệt trong bộ đồng phục từ khi thành lập câu lạc bộ vào ngày 20 tháng 6 năm 1928.[2] CLB hiện đang chơi ở La Liga 2024–25. Sân nhà của họ là sân vận động José Zorrilla, với sức chứa 27.846 chỗ ngồi.[3]

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Danh hiệu của Valladolid bao gồm một danh hiệu duy nhất có liên quan lớn, Copa de la Liga 1983/84 không còn tồn tại. Họ đã là á quân tại Copa del Rey trong hai năm (1949/50 và 1988/89), và đã tham gia hai lần trong UEFA Cup (1984/85 và 1997/98) và cũng tham gia một năm trong UEFA Cúp các đội đoạt Cup (1989/90). Đội bóng dự bị của đội, Real Valladolid B, hiện đang chơi ở Segunda División B.[4]

Kể từ khi Câu lạc bộ ra mắt La Liga trong mùa giải 1948-49 (trong đó nó trở thành câu lạc bộ đầu tiên từ Castile và Leon chơi ở La Liga), Valladolid là câu lạc bộ bóng đá thành công nhất ở Castile và León, với tổng cộng có 44 mùa ở giải hạng nhất, 35 ở giải nhì và 10 ở giải ba.[5] Trong lịch sử, Valladolid là đội bóng tốt thứ 13 ở Tây Ban Nha tính theo điểm tổng thể. Valladolid là một trong bốn câu lạc bộ ở La Liga trong các câu lạc bộ chơi từ 40 mùa trở lên. Hai trong số những người chơi của nó đã trỗi dậy với Cúp Pichichi: Manuel BadenesJorge da Silva; và mười người là cầu thủ thi đấu quốc tế trong đội tuyển bóng đá quốc gia Tây Ban Nha.

Vào ngày 3 tháng 9 năm 2018, thông báo cựu cầu thủ bóng đá quốc tế người Brasil Ronaldo đã trở thành cổ đông lớn sau khi mua 51% cổ phần kiểm soát trong câu lạc bộ. Tính đến tháng 4 năm 2020, tiền đạo người Brazil sở hữu 82% cổ phần của câu lạc bộ.[6]

Tính đến năm 2019, Valladolid là một trong sáu Câu lạc bộ La Liga cũ từ Castile và Leon đã được chơi ở giải đấu hàng đầu Tây Ban Nha.

Danh hiệu

[sửa | sửa mã nguồn]

Cầu thủ

[sửa | sửa mã nguồn]

Đội hình hiện tại

[sửa | sửa mã nguồn]
Tính đến ngày 1/9/2024.[7]

Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.

Số VT Quốc gia Cầu thủ
1 TM Bồ Đào Nha André Ferreira
2 HV Tây Ban Nha Luis Pérez (đội phó)
3 HV Tây Ban Nha David Torres
4 TV Tây Ban Nha Víctor Meseguer
5 HV Tây Ban Nha Javi Sánchez (đội trưởng)
6 HV Thổ Nhĩ Kỳ Cenk Özkacar (mượn từ Valencia)
7 Sénégal Mamadou Sylla
8 TV Tây Ban Nha Kike Pérez
9 Brasil Marcos André
10 Tây Ban Nha Iván Sánchez
11 Tây Ban Nha Raúl Moro
12 TV Tây Ban Nha Mario Martín (mượn từ Real Madrid)
13 TM Estonia Karl Hein (mượn từ Arsenal)
Số VT Quốc gia Cầu thủ
14 Tây Ban Nha Juanmi Latasa
15 HV Thụy Sĩ Eray Cömert (mượn từ Valencia)
16 TV Tây Ban Nha César de la Hoz
18 TV Venezuela Darwin Machís
19 Sénégal Amath Ndiaye
20 TV Croatia Stanko Jurić
21 TV Maroc Selim Amallah
22 HV Brasil Lucas Rosa
23 TV Maroc Anuar
24 Brasil Kenedy
28 TV Tây Ban Nha Chuki
TM Tây Ban Nha Álvaro Aceves

Đội dự bị

[sửa | sửa mã nguồn]

Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.

Số VT Quốc gia Cầu thủ
26 TM Tây Ban Nha Arnau Rafús
30 HV Tây Ban Nha Raúl Chasco
Số VT Quốc gia Cầu thủ
32 HV Tây Ban Nha Koke Iglesias

Cho mượn

[sửa | sửa mã nguồn]

Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.

Số VT Quốc gia Cầu thủ
HV Tây Ban Nha Iván Garriel (tại Celta Fortuna đến 30/6/2025)
Croatia Stipe Biuk (tại Hajduk Split đến 30/6/2025)

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Ronaldo becomes primary owner of Real Valladolid following takeover” [Ronaldo trở thành chủ sở hữu chính của Real Valladolid sau khi tiếp quản]. ESPN. Truy cập 3 tháng Chín năm 2018.
  2. ^ “Liga española de futbol. Real Valladolid | El Norte de Castilla” [Giải bóng đá Tây Ban Nha. Real Valladolid | Phía bắc Castilla]. web.archive.org. ngày 18 tháng 12 năm 2008. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2020.
  3. ^ “Pechincha: Ronaldo negocia para comprar estádio que já recebeu Copa para seu time; veja o preço” [Pechincha: Ronaldo đàm phán mua lại sân vận động đã từng đoạt Copa vào thời điểm đó; veja hoặc preço]. ESPN.com (bằng tiếng Bồ Đào Nha). ngày 11 tháng 10 năm 2019. Truy cập ngày 24 tháng 1 năm 2020.
  4. ^ “Clasificación Segunda División B Grupo II 2019 - 20”. Marca.com (bằng tiếng Tây Ban Nha). ngày 26 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2020.
  5. ^ “Real Valladolid - Primera División”. www.resultados-futbol.com. Bản gốc lưu trữ 13 Tháng sáu năm 2020. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2020.
  6. ^ “Ronaldo: Former Brazil striker buys controlling stake in Real Valladolid”. ngày 3 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2018.
  7. ^ “Plantilla Real Valladolid Club de Fútbol” [Đội hình] (bằng tiếng Tây Ban Nha). Real Valladolid. Truy cập 30 Tháng Ba năm 2023.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]