Vườn

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Đây là một phiên bản cũ của trang này, do Alphama (thảo luận | đóng góp) sửa đổi vào lúc 14:40, ngày 17 tháng 8 năm 2021. Địa chỉ URL hiện tại là một liên kết vĩnh viễn đến phiên bản này của trang, có thể khác biệt rất nhiều so với phiên bản hiện hành.

Bước tới điều hướng Bước tới tìm kiếm
Các sắc màu mùa thu ở vườn phong cảnh Stourhead không trồng hoa

Vườn (tiếng Anh: garden) là một không gian quy hoạch, thường ở ngoài trời, dùng để trồng trọt, trưng bày, hay thưởng thức các loài thực vật và các dạng tự nhiên khác, với lý tưởng dành cho cuộc sống xã hội hay cá nhân của con người. Tính kiểm soát là đặc điểm duy nhất có thể xác định ngay cả với một vườn hoang dã nhất. Tức là, bất kỳ khu vườn nào đều có thể có sự kiểm soát ranh giới và sắp đặt những thứ bên trong vườn từ con người. Vườn có thể được xây dựng từ sự kết hợp giữa các vật liệu tự nhiên và vật liệu nhân tạo.[1]

Vườn thường chứa các thiết kế như tượng, folly, pergola, trellis, stumpery, các rãnh đá khô (đường đi nhỏ bằng đá) và các đặc điểm liên quan đến nước như đài phun nước, vườn ao (có hoặc không có hồ cá koi), thác hoặc những con lạch nhỏ. Một số khu vườn chỉ để làm cảnh, trong khi một số khác dùng để sản xuất cây lương thực, đôi khi ở những khu vực tách biệt, hoặc đôi khi xen kẽ với các cây cảnh. Chúng ta có thể phân biệt các khu vườn sản xuất thực phẩm với các trang trại thông qua các đặc điểm: vườn có quy mô nhỏ hơn, với các phương pháp dùng sức nhiều hơn và mục đích sử dụng (để tận hưởng một sở thích hoặc tự cung tự cấp thay vì sản xuất để bán như trong các khu vườn chợ). Việc dạo chơi hay ngắm nhìn các vườn hoa với nhiều loại cây với độ cao, màu sắc, kết cấu và hương thơm khác nhau tạo sự thích thú và làm thỏa mãn các giác quan của con người.

Kiến trúc cảnh quan là một hoạt động chuyên nghiệp liên quan đến các kiến trúc sư cảnh quan có xu hướng tham gia vào việc thiết kế ở nhiều quy mô và làm việc ở cả các dự án công cộng và tư nhân.

Khu vườn dân cư hay khu vườn công cộng là hình thức phổ biến nhất hiện nay, tuy nhiên theo truyền thống thuật ngữ vườn là một hình thức có tính chung chung hơn. Vườn bách thú là nơi sinh sống của các loài động vật mô phỏng lại môi trường tự nhiên của chúng, trước đây được gọi là vườn động vật.[2][3] Các khu vườn phương Tây hầu hết dựa trên thực vật, với từ garden, thường có nghĩa là bao vây, thường là có nghĩa là một dạng rút gọn của vườn bách thảo. Tuy nhiên, một số kiểu vườn truyền thống của phương Đông, chẳng hạn như vườn đá Nhật Bản, sử dụng ít thực vật hơn hoặc hoàn toàn không sử dụng. Mặt khác, các khu vườn cảnh, chẳng hạn như vườn phong cảnh được phát triển lần đầu tiên vào thế kỷ 18, có thể không trồng hoa.

Từ nguyên

Nguồn gốc của "gardening" có nghĩa là bao vây: xuất phát tiếng Anh Trung cổ (Middle English) gardin, từ tiếng Pháp-Anglo gardin, jardin, có nguồn gốc tiếng Đức; tương tự như tiếng Đức cổ (Old High German) gard, gart, một sự bao vây hoặc hợp chất, như trong Stuttgart. Xem gord (khảo cổ học) để biết từ nguyên đầy đủ hơn.[4] Các từ yard, court, và tiếng Latin hortus (nghĩa là "garden", do đó nghề làm vườn và vườn cây ăn quả), là các từ có từ nguyên chung (cognate) — tất cả đều đề cập đến một không gian kín.[5]

Từ "garden" trong Tiếng Anh Anh có nghĩa là một khu vực đất nhỏ được rào giậu, thường bên cạnh một tòa nhà.[6] Từ này được xem là sân trong Tiếng Anh Mỹ.

Lịch sử

Tổ hợp nhiều khu vườn thắt nút (knot garden) được thiết kế với nhiều hình dạng nghệ thuật ở Château de Villandry, Pháp

Văn hóa làm vườn có gốc rễ sâu vào thời cổ đại, khi Alexandros Đại đế được cho là bị kinh ngạc bởi vẻ tráng lệ của các khu vườn ở Babylon. Homer kể về khu vườn Alcinous với sự màu mỡ và sự cân xứng về hình dạng. Người La Mã nổi tiếng với việc trồng các khu vườn với sự giàu có của châu Á.[7]

Mãi đến thế kỷ thứ 16, làm vườn mới được công nhận là một hình thức nghệ thuật ở châu Âu khi xuất hiện ở các diễn ngôn chính trị, là một biểu tượng của khái niệm "nền cộng hòa lý tưởng". Làm vườn gợi lên hình ảnh không tưởng về vườn Eden, một thời kỳ phong phú và sung túc khi con người không biết đến đói kém hay những mâu thuẫn phát sinh từ việc tranh chấp tài sản. Vào đầu thế kỷ 17, John Evelyn đã viết "không có một cuộc sống vất vả nào hơn là cuộc sống của một người làm vườn tốt bụng; nhưng là một cuộc sống lao động đầy yên bình và thỏa mãn; có tính Thiên nhiên và Học hỏi, và như thế (nếu có) góp phần vào sự Ngoan đạo và sự Chiêm ngưỡng."[8] Trong thời đại của sở hữu đất, chủ nghĩa tập thể nông nghiệp của phong kiến châu Âu đã được lý tưởng hóa trong văn học là "những ảo tưởng về việc giải phóng quay về vườn và nơi hoang dã".[9]

Trước kỷ nguyên thẩm mỹ lý tưởng, ở Anh có rất ít khu vườn nổi bật phát triển từ sự ảnh hưởng của lục địa châu Âu. Truyền thống làm vườn trong nước ở Anh chủ yếu với mục đích thực tế hơn là tính thẩm mỹ, khác với các khu vườn lớn chủ yếu ở khuôn viên lâu đài và ít phổ biến hơn là ở các trường đại học. Các khu vườn Tudor nhấn mạnh sự tương phản hơn là chuyển tiếp, có thể phân biệt bằng màu sắc và ảo ảnh. Chúng không có mục đích bổ sung cho ngôi nhà hay kiến trúc mà hình thành như những không gian độc lập, được bố trí để trồng và trưng bày các loại hoa và cây cảnh. Những người làm vườn thích thể hiện tính nghệ thuật ở các vườn knot, với những cách sắp xếp phức tạp thường bài trí với các loài thuộc chi hoàng dương đan xen với nhau, và với những loại thảo mộc ít phổ biến hơn như hương thảo. Các con đường trải cát chạy giữa hàng rào của những nút mở, trong khi những nút kín được phủ đầy bởi những bông hoa đơn sắc. Các khu vườn thắt nút và parterre luôn được thiết kết trên mặt đất bằng phẳng và các khu vực trên cao dành riêng cho các bậc thang mà từ đó người ta có thể nhìn thấy tổng thể về sự phức tạp của khu vườn.[10]

Thiết kế

Công dụng

Các dạng vườn

Château de Bagatelle, một vườn hoa hồngParis
Một vườn Thời phục hưng Ý điển hình ở Villa Garzoni, gần Pistoia
Vườn đá Nhật Bản, Ryōan-ji
Khu vườn chính thức kiểu Phápthung lũng Loire
Một kaiyu-shiki hoặc vườn Nhật dùng để đi dạo

Các khu vườn có thể có một loại thực vật hoặc (các) loại thực vật:

Gardens may feature a particular style or aesthetic:

Other types:

Xem thêm

Tham khảo

  1. ^ “Cambridge dictionary”.
  2. ^ Garden history : philosophy and design, 2000 BC–2000 AD, Tom Turner. New York: Spon Press, 2005. ISBN 0-415-31748-7
  3. ^ The earth knows my name : food, culture, and sustainability in the gardens of ethnic Americans, Patricia Klindienst. Boston: Beacon Press, 2006. ISBN 0-8070-8562-6
  4. ^ “Etymology of the modern word gardin”. Merriam-Webster.
  5. ^ “Etymology of words referring to enclosures, probably from a Sanskrit stem. In German, for example, Stuttgart. The word is generic for compounds and walled cities, as in Stalingrad, and the Russian word for city, gorod. Gird and girdle are also related”. Yourdictionary.com. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 2 năm 2010.
  6. ^ “Oxford Dictionaries”. Oxford Dictionaries.
  7. ^ Soyer, Alexis. Food, Cookery, and Dining in Ancient Times. Dover Publications.
  8. ^ Samson, Alexander. Locus Amoenus: Gardens and Horticulture in the Renaissance, 2012 :6
  9. ^ Samson, Alexander. Locus Amoenus: Gardens and Horticulture in the Renaissance, 2012 :8
  10. ^ Hayes, Gordon (2013). Landscape and Garden Design: Lessons from History. Whittle. tr. 1–3.

Liên kết ngoài